Nhãn Hiệu.
Nội dung
KHÁI NIỆM
Khái niệm nhãn hiệu được quy định tại Luật sở hữu trí tuệ, theo đó định nghĩa như sau:
Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau.
Dấu hiệu dùng làm nhãn hiệu phải nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều mầu sắc. Các dấu hiệu này được xem là nhãn hiệu khi đăng ký và đáp ứng điều kiện về khả năng phân biệt hàng hóa, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hóa, dịch vụ của chủ thể khác.
Nhãn hiệu thông thường là các nhãn hiệu được cá nhân, tổ chức đăng ký để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của mình với các đơn vị khác trong hoạt động kinh doanh
Nhãn hiệu tập thể là nhãn hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các thành viên của tổ chức là chủ sở hữu nhãn hiệu đó với hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân không phải là thành viên của tổ chức đó.
Nhãn hiệu chứng nhận là nhãn hiệu mà chủ sở hữu nhãn hiệu cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng trên hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân đó để chứng nhận các đặc tính về xuất xứ, nguyên liệu, vật liệu, cách thức sản xuất hàng hóa, cách thức cung cấp dịch vụ, chất lượng, độ chính xác, độ an toàn hoặc các đặc tính khác của hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu.
Nhãn hiệu liên kết là các nhãn hiệu do cùng một chủ thể đăng ký, trùng hoặc tương tự nhau dùng cho sản phẩm, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự nhau hoặc có liên quan với nhau.
Nhãn hiệu nổi tiếng là nhãn hiệu được người tiêu dùng biết đến rộng rãi trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
Ngoài khả năng phân biệt với các nhãn hiệu khác đã đăng ký. Dấu hiệu để được đăng ký và bảo hộ nhãn hiệu cần đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Dấu hiệu không được trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với hình quốc kỳ, quốc huy của các nước;
2. Dấu hiệu không được trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với biểu tượng, cờ, huy hiệu, tên viết tắt, tên đầy đủ của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp của Việt Nam và tổ chức quốc tế, nếu không được cơ quan, tổ chức đó cho phép;
3. Dấu hiệu không được trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thật, biệt hiệu, bút danh, hình ảnh của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân của Việt Nam, của nước ngoài;
4. Dấu hiệu không được trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với dấu chứng nhận, dấu kiểm tra, dấu bảo hành của tổ chức quốc tế mà tổ chức đó có yêu cầu không được sử dụng, trừ trường hợp chính tổ chức này đăng ký các dấu đó làm nhãn hiệu chứng nhận;
5. Dấu hiệu không làm hiểu sai lệch, gây nhầm lẫn hoặc có tính chất lừa dối người tiêu dùng về nguồn gốc xuất xứ, tính năng, công dụng, chất lượng, giá trị hoặc các đặc tính khác của hàng hóa, dịch vụ.
Quyền đăng ký nhãn hiệu được quy định tại Điều 87 Luật sở hữu trí tuệ. Theo đó các chủ thể sau đây sẽ có quyền thực hiện thủ tục đăng ký theo quy định.
1. Tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký nhãn hiệu dùng cho hàng hóa do mình sản xuất hoặc dịch vụ do mình cung cấp.
2. Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động thương mại hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu cho sản phẩm mà mình đưa ra thị trường nhưng do người khác sản xuất với điều kiện người sản xuất không sử dụng nhãn hiệu đó cho sản phẩm và không phản đối việc đăng ký đó.
3. Tổ chức tập thể được thành lập hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu tập thể để các thành viên của mình sử dụng theo quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể; đối với dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hóa, dịch vụ, tổ chức có quyền đăng ký là tổ chức tập thể của các tổ chức, cá nhân tiến hành sản xuất, kinh doanh tại địa phương đó; đối với địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản địa phương của Việt Nam thì việc đăng ký phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
4. Tổ chức có chức năng kiểm soát, chứng nhận chất lượng, đặc tính, nguồn gốc hoặc tiêu chí khác liên quan đến hàng hóa, dịch vụ có quyền đăng ký nhãn hiệu chứng nhận với điều kiện không tiến hành sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó; đối với địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản địa phương của Việt Nam thì việc đăng ký phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
5. Hai hoặc nhiều tổ chức, cá nhân có quyền cùng đăng ký một nhãn hiệu để trở thành đồng chủ sở hữu với những điều kiện sau đây:
a) Việc sử dụng nhãn hiệu đó phải nhân danh tất cả các đồng chủ sở hữu hoặc sử dụng cho hàng hóa, dịch vụ mà tất cả các đồng chủ sở hữu đều tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh;
b) Việc sử dụng nhãn hiệu đó không gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc của hàng hóa, dịch vụ.
6. Người có quyền đăng ký quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này, kể cả người đã nộp đơn đăng ký có quyền chuyển giao quyền đăng ký cho tổ chức, cá nhân khác dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản, để thừa kế hoặc kế thừa theo quy định của pháp luật với điều kiện các tổ chức, cá nhân được chuyển giao phải đáp ứng các điều kiện đối với người có quyền đăng ký tương ứng.
7. Đối với nhãn hiệu được bảo hộ tại một nước là thành viên của điều ước quốc tế có quy định cấm người đại diện hoặc đại lý của chủ sở hữu nhãn hiệu đăng ký nhãn hiệu đó mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng là thành viên thì người đại diện hoặc đại lý đó không được phép đăng ký nhãn hiệu nếu không được sự đồng ý của chủ sở hữu nhãn hiệu, trừ trường hợp có lý do chính đáng.
THỦ TỤC ĐĂNG KÝ
Hồ sơ đăng ký nhãn hiệu được quy định tại Luật sở hữu trí tuệ, và hướng dẫn chi tiết tại Thông tư 01/2007/TT-BKHCN. Theo đó, thành phần hồ sơ đăng ký bao gồm:
– Tờ khai đăng ký nhãn hiệu (Số lượng 02 bản)
– Mẫu nhãn hiệu đăng ký (Số lương 05 mẫu). Yêu cầu: Mẫu nhãn nộp kèm phải rõ ràng và giống hệt mẫu trên tờ khai, kích thước trong khuôn khổ 80mm x 80mm.
– Chứng từ nộp phí, lệ phí.
Đối với đơn đăng ký nhãn hiệu tập thể hoặc nhãn hiệu chứng nhận, ngoài các tài liệu trên đơn cần có các thành phần sau:
– Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể hay nhãn hiệu chứng nhận;
– Bản thuyết minh về tính chất, chất lượng đặc trưng (hoặc đặc thù) của sản phẩm mang nhãn hiệu. Nếu nhãn hiệu được đăng ký là nhãn hiệu tập thể dùng cho sản phẩm có tính chất đặc thù hoặc là nhãn hiệu chứng nhận chất lượng của sản phẩm hoặc là nhãn hiệu chứng nhận nguồn gốc địa lý;
– Bản đồ xác định lãnh thổ, nếu nhãn hiệu đăng ký là nhãn hiệu chứng nhận nguồn gốc địa lý của sản phẩm.
– Văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cho phép sử dụng địa danh hoặc dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý của đặc sản địa phương để đăng ký nhãn hiệu. Trong trường hợp nhãn hiệu đăng ký là nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận có chứa địa danh hoặc dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý của đặc sản địa phương.
– Giấy uỷ quyền khi nộp đơn đăng ký nhãn hiệu thông qua cơ chế đại diện;
– Thông tin và tài liệu xác nhận được phép sử dụng các dấu hiệu đặc biệt đối với các trường hợp mẫu nhãn có chứa các yếu tố như: cờ, huy hiệu của cơ quan, tổ chức trong nước và quốc tế…;
– Thông tin và tài liệu xác nhận quyền đăng ký;
– Thông tin và tài liệu xác nhận việc thụ hưởng quyền đăng ký từ người khác;
– Các thông tin và tài liệu khác chứng minh quyền nộp đơn ưu tiên (nếu có).
Để bảo đảm các yêu cầu kỹ thuật trong quá trình xử lý, hồ sơ và đơn cần phải đáp ứng các yêu cầu về hình thức sau đây:
– Mỗi đơn chỉ được yêu cầu cấp một văn bằng bảo hộ. Đồng thời loại văn bằng bảo hộ được yêu cầu cấp phải phù hợp với đối tượng sở hữu công nghiệp nêu trong đơn;
– Mọi tài liệu của đơn đều phải được làm bằng tiếng Việt. Trừ các tài liệu có thể được làm bằng ngôn ngữ khác theo quy định tại điểm 7.3 và điểm 7.4 của Thông tư 01/2007/TT-BKHCN;
– Mọi tài liệu của đơn đều phải được trình bày theo chiều dọc (riêng hình vẽ, sơ đồ và bảng biểu có thể được trình bày theo chiều ngang) trên một mặt giấy khổ A4 (210mm x 297mm). Lưu ý, trong đó có chừa lề theo bốn phía, mỗi lề rộng 20mm, trừ các tài liệu bổ trợ mà nguồn gốc tài liệu đó không nhằm để đưa vào đơn;
– Đối với tài liệu cần lập theo mẫu thì bắt buộc phải sử dụng các mẫu đó và điền đầy đủ các thông tin theo yêu cầu vào những chỗ thích hợp;
– Trong trường hợp tài liệu nếu bao gồm nhiều trang thì mỗi trang phải ghi số thứ tự trang đó bằng chữ số Ả-rập;
– Tài liệu phải được đánh máy hoặc in bằng loại mực khó phai mờ, một cách rõ ràng, sạch sẽ, không tẩy xoá, không sửa chữa. Trong trường hợp phát hiện có sai sót không đáng kể thuộc về lỗi chính tả trong tài liệu đã nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ thì người nộp đơn có thể sửa chữa các lỗi đó. Nhưng tại chỗ bị sửa chữa phải có chữ ký xác nhận (và đóng dấu, nếu có) của người nộp đơn;
– Thuật ngữ dùng trong đơn phải là thuật ngữ phổ thông (không dùng tiếng địa phương, từ hiếm, từ tự tạo). Ký hiệu, đơn vị đo lường, phông chữ điện tử, quy tắc chính tả dùng trong đơn phải theo tiêu chuẩn Việt Nam;
– Đơn có thể kèm theo tài liệu bổ trợ là vật mang dữ liệu điện tử của một phần hoặc toàn bộ nội dung tài liệu đơn.
Khi tiếp nhận đơn hoặc yêu cầu tiến hành bất kỳ thủ tục nào khác, Cục Sở hữu trí tuệ yêu cầu người nộp đơn nộp phí, lệ phí theo quy định và kiểm tra chứng từ nộp phí, lệ phí kèm theo tài liệu đơn.
Phí và lệ phí đăng ký nhãn hiệu theo quy định bao gồm:
– Lệ phí nộp đơn đăng ký nhãn hiệu: 150.000 VNĐ
– Phí công bố đơn đăng ký nhãn hiệu: 120.000 VNĐ
– Phí tra cứu phục vụ thảm định nội dung đơn đăng ký nhãn hiệu: 180.000 VNĐ/ 01 nhóm sản phẩm, dịch vụ
– Phí tra cứu nhãn hiệu cho sản phẩm, dịch vụ thứ 7 trở đi: 30.000 VNĐ/ 01 sản phẩm, dịch vụ
– Phí thẩm định nội dung đơn đăng ký nhãn hiệu: 550.000 VNĐ/ 01 nhóm sản phẩm, dịch vụ
– Phí thẩm định nội dung đơn cho sản phẩm/dịch vụ thứ 7 trở đi: 120.000 VNĐ/ 01 sản phầm, dịch vụ.
Để tiến hành thủ tục nộp đơn đăng ký nhãn hiệu, người đăng ký có thể lựa chọn một trong hai hình thức là: Nộp đơn trực tiếp tại văn phòng của Cục sở hữu trí tuệ hoặc nộp đơn trực tuyến qua Cổng dịch vụ công.
Để nộp đơn tực tiếp, người đăng ký cần chuẩn bị thành phần hồ sơ theo quy định và nộp file giấy tại văn phòng của Cục sở hữu trí tuệ. Người nộp đơn có thể đến nộp trực tiếp hoặc nộp qua bưu điện theo các địa chỉ sau:
– Trụ sở Cục Sở hữu trí tuệ:: Số 386 Nguyễn Trãi, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
– Văn phòng đại diện của Cục Sở hữu trí tuệ tại TP. Hồ Chí Minh: Lầu 7, tòa nhà Hà Phan, 17/19 Tôn Thất Tùng, P. Phạm Ngũ Lão, quận 1, TP. Hồ Chí Minh.
– Văn phòng đại diện của Cục Sở hữu trí tuệ tại TP. Đà Nẵng: Tầng 3, số 135 Minh Mạng, Khuê Mỹ, Ngũ Hành Sơn, TP. Đà Nẵng.
Lưu ý: Đối với trường hợp nộp hồ sơ đơn đăng ký nhãn hiệu qua đường bưu điện, người nộp đơn cần chuyển tiền qua dịch vụ của bưu điện. Sau đó, gửi kèm bản sao Giấy biên nhận chuyển tiền cùng hồ sơ.
Để đăng ký trực tuyến người nộp đơn cần có chứng thư số và chữ ký số. Đồng thời thực hiện đăng ký tài khoản trên Hệ thống tiếp nhận đơn trực tuyến và được Cục Sở hữu trí tuệ phê duyệt tài khoản. Để từ đó sử dụng tài khoản này thực hiện các giao dịch đăng ký quyền SHCN.
Cách thức nộp đơn đăng ký nhãn hiệu trực tuyến:
– Trước tiên, người nộp đơn cần thực hiện việc khai báo hồ sơ trên hệ thống tiếp nhận trực tuyến;
– Sau khi hoàn thành việc khai báo, hệ thống sẽ gửi lại cho người nộp đơn phiếu xác nhận đã kê khai;
– Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nộp đơn trực tuyến, người đăng ký cần mang phiếu xác nhận và nộp đầy đủ các tài liệu hồ sơ tại một trong các điểm tiếp nhận của Cục sở hữu trí tuệ. Khi đó, người đăng ký sẽ được cấp mã đơn và xác nhận đơn đăng ký để tiến hành thẩm định.
Sau khi hồ sơ đăng ký được nộp tại Cục sở hữu trí tuệ với đầy đủ các thành phần tài liệu như trên. Đơn đăng ký sẽ được xử lý theo các bước sau:
Thời hạn thẩm định hình thức đơn đăng ký nhãn hiệu: 01 tháng kể từ ngày nộp đơn.
Thẩm định hình thức đơn là việc kiểm tra việc tuân thủ các quy định về hình thức đối với đơn, từ đó đưa ra kết luận đơn có được coi là hợp lệ hay không. Đơn hợp lệ sẽ được xem xét tiếp. Đơn không hợp lệ sẽ bị từ chối (không xem xét tiếp).
Thời hạn công bố đơn hợp lệ: 02 tháng kể từ ngày chấp nhận đơn hợp lệ.
Nội dung công bố đơn hợp lệ sẽ bao gồm các thông tin liên quan đến đơn đăng ký, mẫu nhãn hiệu và danh mục hàng hoá, dịch vụ kèm theo; tóm tắt tính chất đặc thù của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý và tên sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý.
Thời hạn thẩm định nội dung đơn đăng ký nhãn hiệu: 09 tháng kể từ ngày công bố hợp lệ.
Mục đích của việc thẩm định nội dung đơn là đánh giá khả năng được bảo hộ của đối tượng nêu trong đơn theo các điều kiện bảo hộ,. Đồng thời xác định phạm vi (khối lượng) bảo hộ tương ứng.
THỦ TỤC SỬA ĐỔI ĐƠN
Sửa đổi đơn là hoạt động thay đổi thông tin của hồ sơ trong phạm vi đã đăng ký. Thủ tục sửa đổi đơn có thể do người nộp đơn chủ động thực hiện hoặc tiến hành theo yêu cầu của Cục Sở hữu trí tuệ.
Thủ tục sửa đổi đơn đăng ký nhãn hiệu được tiến hành trước khi Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo từ chối chấp nhận đơn hợp lệ, thông báo từ chối cấp văn bằng bảo hộ hoặc quyết định cấp văn bằng bảo hộ.
– Tờ khai yêu cầu sửa đổi đơn đăng ký nhãn hiệu (Số lượng 02 bản). Yêu cầu đánh máy, soạn thảo theo mẫu số 01-SĐĐ Phụ lục B của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN;
– Thông tin và tài liệu về việc thay đổi: Thông tin giấy phép kinh doanh (hoặc CMND) đối với trường hợp sửa đổi thông tin chủ đơn; Mẫu nhãn trong trường hợp thay đổi đối tượng đăng ký (Lưu ý: Mẫu nhãn mới không được mở rộng phạm vi đăng ký so với mẫu cũ);
– Giấy ủy quyền trong trường hợp nộp qua cơ chết đại diện.
– Phí thẩm định yêu cầu sửa đổi đơn nhãn hiệu: 160.000 VNĐ/ 01 nội dung yêu cầu sửa đổi
– Phí công bố đơn: 120.000VNĐ/ 01 đơn yêu cầu sửa đổi
– Phí thẩm định lại trong trường hợp có thông báo dự định cấp bằng theo từng đối tượng: 550.000 VNĐ/ 01 nhóm
– Thời hạn giải quyết đơn yêu cầu sửa đổi: 02 tháng
– Thủ tục nộp đơn sửa đổi:
Để tiến nộp đơn, người đăng ký có thể lựa chọn một trong hai hình thức là: Nộp đơn trực tiếp hoặc nộp đơn trực tuyến qua Cổng dịch vụ công.
Hình thức nộp đơn trực tiếp:
Để nộp đơn tực tiếp, người đăng ký cần chuẩn bị thành phần hồ sơ theo quy định và nộp file giấy tại văn phòng của Cục sở hữu trí tuệ. Người nộp đơn có thể đến nộp trực tiếp hoặc nộp qua bưu điện theo các địa chỉ sau:
Lưu ý: Đối với trường hợp nộp hồ sơ đơn đăng ký nhãn hiệu qua đường bưu điện, người nộp đơn cần chuyển tiền qua dịch vụ của bưu điện. Sau đó, gửi kèm bản sao Giấy biên nhận chuyển tiền cùng hồ sơ.
Hình thức nộp đơn trực tuyến:
Để đăng ký nộp đơn trực tuyến, người nộp đơn cần có chứng thư số và chữ ký số. Đồng thời thực hiện đăng ký tài khoản trên Hệ thống tiếp nhận đơn trực tuyến và được Cục Sở hữu trí tuệ phê duyệt tài khoản. Để từ đó sử dụng tài khoản này thực hiện các giao dịch đăng ký quyền SHCN.
Cách thức nộp đơn trực tuyến:
Tách đơn là thủ tục yêu cầu tách một hoặc một số thành phần của nhãn hiệu. Hoặc tách một phần danh mục hàng hoá, dịch vụ trong đơn đăng ký nhãn hiệu sang một hoặc nhiều đơn mới.
Thủ tục tách đơn đăng ký nhãn hiệu có thể do người nộp đơn có thể chủ động hoặc thực hiện theo yêu cầu của Cục Sở hữu trí tuệ.
– 02 Tờ khai đăng ký nhãn hiệu (Lưu ý: Cần ghi rõ số đơn và ngày nộp đơn của đơn gốc được tách);
– Công văn đề nghị tách đơn đăng ký nhãn hiệu;
– 05 mẫu nhãn hiệu đi kèm hồ sơ;
– Giấy ủy quyền trong trường hợp nộp qua cơ chế đại diện.
Trường hợp tách mẫu nhãn với đơn chưa có kết quả thẩm định nội dung, người nộp đơn phải nộp các khoản phí như đơn đăng ký mới. Còn đơn gốc yêu cầu tiến hành thủ tục sửa đổi.
Trường hợp tách danh mục sản phẩm cần đóng các khoản phí, lệ phí nộp đơn và công bố theo quy định.
– Phí thẩm định yêu cầu sửa đổi đơn: 160.000VNĐ;
– Lệ phí nộp đơn: 150.000 VNĐ;
– Phí công bố đơn: 120.000 VNĐ.
– Thời hạn giải quyết đơn yêu cầu tách đơn: Đơn sau khi tách sẽ tiếp tục được xử lý theo thủ tục thông thường.
– Thủ tục nộp hồ sơ tách đơn:
Để tiến nộp đơn, người đăng ký có thể lựa chọn một trong hai hình thức là: Nộp đơn trực tiếp hoặc nộp đơn trực tuyến qua Cổng dịch vụ công.
Hình thức nộp đơn trực tiếp:
Để nộp đơn tực tiếp, người đăng ký cần chuẩn bị thành phần hồ sơ theo quy định và nộp file giấy tại văn phòng của Cục sở hữu trí tuệ. Người nộp đơn có thể đến nộp trực tiếp hoặc nộp qua bưu điện theo các địa chỉ sau:
Lưu ý: Đối với trường hợp nộp hồ sơ đơn đăng ký nhãn hiệu qua đường bưu điện, người nộp đơn cần chuyển tiền qua dịch vụ của bưu điện. Sau đó, gửi kèm bản sao Giấy biên nhận chuyển tiền cùng hồ sơ.
Hình thức nộp đơn trực tuyến:
Để đăng ký nộp đơn trực tuyến, người nộp đơn cần có chứng thư số và chữ ký số. Đồng thời thực hiện đăng ký tài khoản trên Hệ thống tiếp nhận đơn trực tuyến và được Cục Sở hữu trí tuệ phê duyệt tài khoản. Để từ đó sử dụng tài khoản này thực hiện các giao dịch đăng ký quyền SHCN.
Cách thức nộp đơn trực tuyến:
Chuyển nhượng đơn đăng ký nhãn hiệu là thủ tục mà chủ đơn chuyển giao quyền của mình cho chủ thể khác và được Cục sở hữu trí tuệ ghi nhận.
Trước khi Cục Sở hữu trí tuệ ra Quyết định từ chối chấp nhận đơn hợp lệ, Quyết định từ chối cấp văn bằng bảo hộ hoặc Quyết định cấp văn bằng bảo hộ, người nộp đơn có thể yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ ghi nhận việc chuyển nhượng.
– 02 Tờ khai chuyển nhượng đơn đăng ký nhãn hiệu, được đánh máy theo mẫu 01-CGĐ Phụ lục B của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN;
– Hợp đồng chuyển nhượng có ghi rõ thông tin họ tên, địa chỉ của bên chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng, số đơn chuyển nhượng;
– Giấy ủy quyền trong trường hợp nộp qua đơn vị đại diện.
Đối với đơn đăng ký chưa có kết quả thẩm định nội dung, người tiến hành thủ tục chuyển nhượng sẽ cần nộp các khoản phí, lệ phí gồm:
– Phí thẩm định yêu cầu chuyển nhượng đơn: 160.000 VNĐ/ 01 đơn đăng ký;
– Phí công bố đơn: 120.000VNĐ/ 01 đơn đăng ký.
Trường hợp đơn đăng ký đã có thông báo dự định cấp văn bằng sẽ yêu cầu phải thẩm định lại và công bố nội dung chuyển nhượng. Người nộp đơn sẽ phải nộp các khoản phí, lệ phí sau:
– Phí thẩm định đơn: 550.000 VNĐ/ 01 nhóm sản phẩm, dịch vụ;
– Phí công bố đơn: 120.000 VNĐ/ 01 đơn yêu cầu chuyển nhượng.
– Thời hạn xử lý yêu cầu chuyển nhượng đơn: 02 tháng
– Thủ tục nộp hồ sơ chuyển nhượng đơn:
Để tiến nộp đơn, người đăng ký có thể lựa chọn một trong hai hình thức là: Nộp đơn trực tiếp hoặc nộp đơn trực tuyến qua Cổng dịch vụ công.
Hình thức nộp đơn trực tiếp:
Để nộp đơn tực tiếp, người đăng ký cần chuẩn bị thành phần hồ sơ theo quy định và nộp file giấy tại văn phòng của Cục sở hữu trí tuệ. Người nộp đơn có thể đến nộp trực tiếp hoặc nộp qua bưu điện theo các địa chỉ sau:
Lưu ý: Đối với trường hợp nộp hồ sơ đơn đăng ký nhãn hiệu qua đường bưu điện, người nộp đơn cần chuyển tiền qua dịch vụ của bưu điện. Sau đó, gửi kèm bản sao Giấy biên nhận chuyển tiền cùng hồ sơ.
Hình thức nộp đơn trực tuyến:
Để đăng ký nộp đơn trực tuyến, người nộp đơn cần có chứng thư số và chữ ký số. Đồng thời thực hiện đăng ký tài khoản trên Hệ thống tiếp nhận đơn trực tuyến và được Cục Sở hữu trí tuệ phê duyệt tài khoản. Để từ đó sử dụng tài khoản này thực hiện các giao dịch đăng ký quyền SHCN.
Cách thức nộp đơn trực tuyến:
THỦ TỤC SAU CẤP BẰNG
– Thời hạn thẩm định và giải quyết hồ sơ yêu cầu gia hạn: 01 tháng
Văn bằng bảo hộ (VBBH) nhãn hiệu có hiệu lực từ ngày cấp đến hết 10 năm kể từ ngày nộp đơn. Có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần 10 năm.
Để được gia hạn hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, trong vòng 06 tháng trước ngày hết hiệu lực, chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu phải nộp đơn yêu cầu gia hạn cho Cục Sở hữu trí tuệ. Đơn yêu cầu gia hạn có thể nộp muộn hơn thời hạn quy định nêu trên nhưng không được quá 06 tháng kể từ ngày văn bằng bảo hộ hết hiệu lực. Với trường hợp nộp muộn, chủ văn bằng bảo hộ phải nộp lệ phí gia hạn cộng với 10% lệ phí gia hạn cho mỗi tháng nộp muộn.
– Tờ khai yêu cầu gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ. Soạn thảo theo mẫu 02-GHVB quy định tại Phụ lục C của Thông tư 01/2007/TT-BKHCN;
– Bản gốc văn bằng bảo hộ (trường hợp yêu cầu ghi nhận việc gia hạn vào văn bằng);
– Giấy uỷ quyền (trường hợp nộp đơn yêu cầu gia hạn thông qua đại diện);
– Chứng từ nộp lệ phí gia hạn, công bố quyết định gia hạn và đăng bạ quyết định gia hạn văn bằng bảo hộ theo quy định.
– Lệ phí gia hạn hiệu lực hiệu lực văn bằng bảo hộ: 100.000 VNĐ/ nhóm.
– Phí thẩm định yêu cầu gia hạn: 160.000 VNĐ/ Văn bằng.
– Phí sử dụng văn bằng: 700.000 VNĐ/ nhóm sản phẩm, dịch vụ.
– Phí công bố Quyết định ghi nhận gia hạn: 120.000 VNĐ/ đơn đăng ký gia hạn.
– Phí đăng bạ Quyết định gia hạn hiệu lực: 120.000 VNĐ/ Giấy chứng nhận nhãn hiệu.
– Lệ phí gia hạn muộn: 10% lệ phí gia hạn/ mỗi tháng nộp muộn.
– Thời hạn giải quyết hồ sơ yêu cầu sửa đổi VBBH: 02 tháng
Chủ sở hữu có quyền sửa đổi các thông tin sau đối với văn bằng bảo hộ: Ghi nhận thay đổi tên, địa chỉ của chủ văn bằng bảo hộ, thu hẹp phạm vi bảo hộ và sửa đổi quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể, quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận.
Tuỳ theo nội dung cần sửa đổi, hồ sơ đăng ký sẽ bao gồm các tài liệu sau đây:
– 02 Tờ khai yêu cầu sửa đổi văn bằng bảo hộ theo mẫu 01-SĐVB quy định tại Phụ lục C của Thông tư 01/2007/TT-BKHCN (Trong đó nêu rõ nội dung yêu cầu sửa đổi);
– Bản gốc giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu;
– Thông tin và tài liệu xác nhận việc thay đổi;
– Tài liệu chứng minh việc chuyển dịch quyền sở hữu;
– Tài liệu thuyết minh chi tiết nội dung sửa đổi;
– 05 mẫu nhãn hiệu đã sửa đổi đối với yêu cầu sửa đổi mẫu nhãn;
– 02 quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể, quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận đã sửa đổi đối với hồ sơ yêu cầu sửa đổi nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận;
– Giấy uỷ quyền trong trường hợp nộp yêu cầu thông qua đại diện;
– Chứng từ nộp phí, lệ phí.
– Phí thẩm định yêu cầu sửa đổi: 160.000 VNĐ/ Văn bằng bảo hộ
– Phí công bố Quyết định sửa đổi văn bằng: 120.000 VNĐ/ đơn yêu cầu sửa đổi
– Phí đăng bạ Quyết định sửa đổi: 120.000 VNĐ/ Văn bằng bảo hộ
– Phí thẩm định lại trong trường hợp thu hẹp phạm vi bảo hộ: 550.000 VNĐ/ nhóm sản phẩm, dịch vụ
– Thời hạn thẩm định hồ sơ: 01 tháng
Cấp phó bản bản VBBH trong trường hợp quyền sở hữu công nghiệp thuộc sở hữu chung, văn bằng bảo hộ sẽ chỉ được cấp cho người đầu tiên trong danh sách những người nộp đơn chung. Các chủ sở hữu chung khác có thể yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ cấp phó bản văn bằng bảo hộ với điều kiện phải nộp lệ phí cấp phó bản.
Cấp lại VBBH trong trường hợp văn bằng bảo hộ/ phó bản văn bằng bảo hộ bị mất, bị hỏng, rách, bẩn, phai mờ đến mức không sử dụng được.
– 02 Tờ khai yêu cầu cấp phó bản/cấp lại văn bằng bảo hộ được làm theo mẫu 03-PBVB quy định tại Phụ lục C của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN;
– 01 mẫu nhãn hiệu;
– Giấy uỷ quyền trong trường hợp yêu cầu được nộp thông qua đại diện;
– Chứng từ nộp lệ phí cấp văn bằng bảo hộ hoặc lệ phí cấp phó bản văn bằng bảo hộ.
– Phí công bố Quyết định cấp phó bản/cấp lại VBBH: 120.000 VNĐ/ đơn yêu cầu
– Phí đăng bạ Quyết định cấp phó bản/cấp lại VBBH: 120.000 VNĐ/ Văn bằng bảo hộ
– Thời hạn giải quyết hồ sơ: 02 tháng
Chuyển nhượng giấy chứng nhận nhãn hiệu là thủ tục pháp lý làm thay quyền sở hữu đối với nhãn hiệu. Theo đó bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng cần xác lập hợp đồng với nhau. Đồng thời đăng ký về việc chuyển nhượng với cơ quan quản lý để phát sinh hiệu lực chính thức của giao dịch.
– 02 bản Tờ khai đăng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp. Yêu cầu làm theo mẫu 01-HĐCN quy định tại Phụ lục D của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN;
– 02 bản hợp đồng (bản gốc hoặc bản sao hợp lệ). Trường hợp không làm bằng tiếng Việt thì phải kèm theo bản dịch hợp đồng ra tiếng Việt. Hợp đồng có nhiều trang thì từng trang phải có chữ ký xác nhận của các bên hoặc đóng dấu giáp lai;
– Bản gốc văn bằng bảo hộ nhãn hiệu;
– Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu về việc chuyển nhượng quyền sở hữu nhãn hiệu. Nếu quyền sở hữu nhãn hiệu tương ứng thuộc sở hữu chung;
– Giấy ủy quyền trong trường hợp nộp hồ sơ thông qua đại diện;
– Chứng từ nộp phí, lệ phí.
– Phí thẩm định hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển nhượng: 230.000 VNSS/ Văn bằng bảo hộ
– Phí tra cứu nhãn hiệu liên kết phục vụ việc thẩm định hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển nhượng: 180.000 VNĐ/ Văn bằng bảo hộ
– Phí công bố Quyết định ghi nhận chuyển nhượng: 120.000 VNĐ/ Đơn yêu cầu chuyển nhượng
– Phí đăng bạ Quyết định ghi nhận chuyển nhượng nhãn hiệu: 120.000 VNĐ/ VBBH
– Phí thẩm định quyền nộp đơn và quy chế sử dụng nhãn hiệu (đối với nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận): 550.000 VNĐ/Đơn yêu cầu chuyển nhượng
– Lệ phí cấp Giấy chứng nhận (đối với trường hợp chuyển nhượng một phần danh mục hàng hóa/dịch vụ mang nhãn hiệu): 120.000 VNĐ/ Văn bằng bảo hộ
– Thời gian thẩm định hồ sơ chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu: 02 tháng
Chủ sở hữu văn bằng bảo hộ nhãn hiệu có quyền cho phép đơn vị khác sử dụng nhãn hiệu thuộc phạm vi bảo hộ của mình. Để thực hiện việc chuyển quyền sử dụng, các bên cần lập hợp đồng bằng văn bản và thông báo với cơ quan quản lý.
– 02 bản tờ khai đăng ký hợp đồng chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu theo mẫu 02-HĐSD quy định tại Phụ lục D của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN;
– 02 bản hợp đồng (bản gốc hoặc bản sao hợp lệ). Nếu hợp đồng không được soạn bằng tiếng Việt thì phải kèm theo bản dịch hợp đồng ra tiếng Việt. Hợp đồng có nhiều trang thì từng trang phải có chữ ký xác nhận của các bên hoặc đóng dấu giáp lai;
– Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu về việc chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu, nếu quyền nhãn hiệu thuộc sở hữu chung;
– Giấy ủy quyền đối với trường hợp nộp hồ sơ thông qua đại diện;
– Chứng từ nộp lệ phí.
– Lệ phí cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu: 120.000 VNĐ/ Đơn yêu cầu chuyển quyền
– Phí thẩm định hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu: 230.000 VNĐ/ Văn bằng bảo hộ
– Phí công bố Quyết định ghi nhận việc chuyển quyền sử dụng: 120.000 VNĐ/ Đơn yêu cầu
– Phí đăng bạ Quyết định ghi nhận việc chuyển quyền sử dụng: 120.000 VNĐ/ VBBH
– Thời gian thẩm định hồ sơ sửa đổi hợp đồng chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu: 01 tháng
Thủ tục sửa đổi hợp đồng chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu được thực hiện khi các bên có nhu cầu thay đổi thông tin như: Thông tin các bên (tên, địa chỉ…); Thông tin về nội dung chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu (các thỏa thuận, cam kết, điều khoản thực hiện…)
Hồ sơ yêu cầu ghi nhận việc sửa đổi nội dung hợp đồng chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu phải làm thành văn bản gồm các tài liệu sau đây:
– Tờ khai yêu cầu ghi nhận việc sửa đổi nội dung hợp đồng chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu (Số lượng 02 bản, được làm theo mẫu 03-SĐHĐ quy định tại Phụ lục D của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN);
– Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu;
– Tài liệu chứng minh việc thay đổi tên, địa chỉ của các bên trong hợp đồng;
– Tài liệu và nội dung thỏa thuận ghi nhận về những điều khoản cụ thể cần sửa đổi, bổ sung trong hợp đồng;
– Giấy uỷ quyền khi nộp yêu cầu qua đại diện;
– Chứng từ nộp phí, lệ phí theo quy định.
– Phí thẩm định yêu cầu sửa đổi: 160.000 VNĐ/ VBBH
– Phí công bố: 120.000 VNĐ/ Đơn yêu cầu
– Phí đăng bạ: 120.000 VNĐ/ VBBH
– Thời gian thẩm định hồ sơ gia hạn hợp đồng chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu: 01 tháng
Thủ tục gia hạn hợp đồng chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu là hoạt động ghi nhận việc các bên tiếp tục thực hiện việc chuyển quyền sau khi thời hạn của hợp đông cũ đã hết.
Hồ sơ yêu cầu ghi nhận việc gia hạn hợp đồng chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu phải làm thành văn bản gồm các tài liệu sau đây:
– Tờ khai yêu cầu ghi nhận việc gia hạn hợp đồng chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu (Số lượng 02 bản, được làm theo mẫu 03-SĐHĐ quy định tại Phụ lục D của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN);
– Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu;
– Tài liệu và nội dung thỏa thuận ghi nhận về việc gia hạn hợp đồng;
– Giấy uỷ quyền khi nộp yêu cầu qua đại diện;
– Chứng từ nộp phí, lệ phí theo quy định.
– Phí thẩm định yêu cầu gia hạn: 160.000 VNĐ/ VBBH
– Phí công bố: 120.000 VNĐ/ Đơn yêu cầu
– Phí đăng bạ: 120.000 VNĐ/ VBBH
– Thời gian thẩm định hồ sơ chấm dứt hợp đồng chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu: 01 tháng
Thủ tục chấm dứt hợp đồng chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu là hoạt động pháp lý làm kết thúc việc chuyển quyền. Điều này phát sinh khi các bên có nhu cầu chấm dứt hợp đồng trước thời hạn đã đăng ký.
Hồ sơ yêu cầu ghi nhận việc chấm dứt hợp đồng chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu phải làm thành văn bản gồm các tài liệu sau đây:
– Tờ khai yêu cầu ghi nhận việc chấm dứt hợp đồng chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu (Số lượng 02 bản, được làm theo mẫu 03-SĐHĐ quy định tại Phụ lục D của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN);
– Tài liệu và nội dung thỏa thuận ghi nhận về việc chấm dứt hợp đồng hợp đồng;
– Giấy uỷ quyền khi nộp yêu cầu qua đại diện;
– Chứng từ nộp phí, lệ phí theo quy định.
– Phí thẩm định yêu cầu chấm dứt hợp đồng chuyển quyền: 160.000 VNĐ/ VBBH
– Phí công bố: 120.000 VNĐ/ Đơn yêu cầu
– Phí đăng bạ: 120.000 VNĐ/ VBBH
– Thời gian thẩm định hồ sơ: 01 tháng
Các bên có thể yêu cầu cấp phó bản/ cấp lại GCN đăng đăng ký hợp đồng chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu trong trường hợp phó bản, giấy chứng nhận cũ bị mất, bị hỏng, rách, bẩn, phai mờ đến mức không sử dụng được.
– 02 bản Tờ khai yêu cầu cấp phó bản/cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu;
– Giấy ủy quyền với trường hợp nộp hồ sơ qua đại diện;
– Chứng từ nộp phí, lệ phí theo quy định.
– Phí công bố Quyết định cấp phó bản/ cấp lại GCN: 120.000 VNĐ/ Đơn yêu cầu
– Phí đăng bạ Quyết định cấp phó bản/ cấp lại GCN: 120.000 VNĐ/ Văn bằng bảo hộ
– Thời gian thẩm định hồ sơ: 10 ngày làm việc
Chủ văn bằng bảo hộ nhãn hiệu có quyền tuyên bố từ bỏ quyền sở hữu đối với đối tượng sở hữu công nghiệp mà mình đã đăng ký. Ngoài ra các tổ chức, cá nhân có quyền lợi liên quan có quyền yêu cầu hủy bỏ hiệu lực đối với VBBH trong các trường hợp như: Chủ sở hữu không còn tồn tại; Nhãn hiệu không được sử dụng trong thời gian liên tiếp 05 năm; Nhãn hiệu được cấp không đáp ứng các điều kiện bảo hộ và các trường hợp khác theo quy định.
– Tờ khai yêu cầu hủy bỏ, chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ (Số lượng 02 bản, làm theo mẫu 04-CDHB quy định tại Phụ lục C của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN);
– Chứng cứ chứng minh nội dung yêu cầu (nếu có);
– Giấy uỷ quyền với trường hợp nộp văn bản yêu cầu thông qua đại diện;
– Bản giải trình về lý do yêu cầu hủy bỏ, chấm dứt hiệu lực văn bằng. Trong đó nêu rõ số văn bằng, lý do, căn cứ pháp luật, nội dung đề nghị chấm dứt, huỷ bỏ một phần hoặc toàn bộ hiệu lực văn bằng bảo hộ;
– Các tài liệu liên quan theo quy định;
– Chứng từ nộp phí, lệ phí theo quy định.
– Lệ phí yêu cầu thẩm định: 50.000 VNĐ/ Đơn yêu cầu
– Phí thẩm định nội dung: 180.000 VNĐ/ Văn bằng bảo hộ
– Phí công bố : 120.000 VNĐ/ Đơn yêu cầu
– Phí đăng bạ: 120.000 VNĐ/ Văn bằng
THỦ TỤC KHIẾU NẠI
Quyền khiếu nại thuộc về người nộp đơn và mọi tổ chức, cá nhân có quyền, lợi ích liên quan trực tiếp đến quyết định hoặc thông báo liên quan đến việc xử lý đơn đăng ký sở hữu công nghiệp do cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp ban hành.
Người khiếu nại phải bảo đảm sự trung thực trong việc cung cấp chứng cứ. Và phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc cung cấp chứng cứ không trung thực.
Quyền khiếu nại chỉ được thực hiện trong thời hiệu sau đây, không kể thời gian có trở ngại khách quan khiến người khiếu nại không thể thực hiện được quyền khiếu nại:
– Thời hiệu khiếu nại lần đầu là chín mươi ngày, kể từ ngày người có quyền khiếu nại nhận được hoặc biết được quyết định hoặc thông báo về việc xử lý đơn đăng ký sở hữu công nghiệp;
– Thời hiệu khiếu nại lần thứ hai là ba mươi ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu mà khiếu nại đó không được giải quyết hoặc tính từ ngày người có quyền khiếu nại nhận được hoặc biết được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.
Người có quyền khiếu nại có thể tiến hành khiếu nại với cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp. Hoặc có thể khởi kiện ra toà án theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ và pháp luật có liên quan. Cụ thể:
– Nếu hết thời hạn giải quyết khiếu nại lần một không được giải quyết, hoặc không đồng ý với giải quyết của cơ quan này thì có quyền khiếu nại với Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc khởi kiện tại toà án.
– Nếu hết thời hạn giải quyết khiếu nại lần thứ hai nêu tại khoản 5 Điều 14 Nghị định số 103/2006/NĐ-CP, hoặc nếu không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ thì có quyền khởi kiện tại toà án.
Mỗi đơn khiếu nại có thể đề cập đến một hoặc nhiều quyết định hoặc thông báo nếu có cùng một nội dung và lý do khiếu nại. Với điều kiện người khiếu nại phải nộp phí khiếu nại theo quy định đối với từng quyết định và thông báo bị khiếu nại.
Đơn khiếu nại phải đáp ứng đầy đủ thành phần tài liệu theo quy định, bao gồm:
– Tờ khai khiếu nại (được làm theo mẫu 05-KN quy định tại Phụ lục C của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN);
– Văn bản giải trình và chứng cứ chứng minh về nội dung khiếu nại (cần nêu rõ lý do, căn cứ pháp luật, nội dung khiếu nại, danh mục chứng cứ kèm theo, nếu có);
– Bản sao quyết định, thông báo bị khiếu nại của Cục Sở hữu trí tuệ;
– Bản sao quyết định giải quyết khiếu nại lần thứ nhất (đối với khiếu nại lần thứ hai);
– Giấy uỷ quyền với trường hợp nộp đơn qua đại diện;
– Chứng từ nộp phí, lệ phí.
Chứng cứ là tài liệu hay hiện vật dùng làm căn cứ chứng minh, làm rõ lý lẽ khiếu nại. Chứng cứ phải đáp ứng những yêu cầu sau:
– Chứng cứ có thể là tài liệu bằng tiếng Việt. Trường hợp bằng tiếng nước ngoài phải kèm theo bản dịch ra tiếng Việt khi người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại yêu cầu;
– Với bằng chứng là tài liệu do cá nhân, tổ chức không có con dấu hợp pháp hoặc của cá nhân, tổ chức nước ngoài đứng tên thì phải được cơ quan công chứng hoặc cơ quan có thẩm quyền xác nhận chữ ký;
– Bằng chứng là các vật mang tin (Ví dụ: ấn phẩm, băng hình…) tuỳ từng trường hợp phải chỉ rõ xuất xứ, thời gian phát hành, công bố của các tài liệu nêu trên. Hoặc phải chỉ rõ xuất xứ, thời gian công bố của các thông tin được thể hiện trên các vật mang tin đó;
– Với vật chứng phải kèm tài liệu mô tả rõ các đặc điểm có liên quan trực tiếp tới nội dung khiếu nại.
Người khiếu nại có thể nộp đơn khiếu nại trực tiếp, hoặc nộp qua đường bưu điện tại Trụ sở của Cục Sở hữu trí tuệ hay các văn phòng đại diện.
– Trụ sở Cục Sở hữu trí tuệ:: Số 386 Nguyễn Trãi, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
– Văn phòng đại diện của Cục Sở hữu trí tuệ tại TP. Hồ Chí Minh: Lầu 7, tòa nhà Hà Phan, 17/19 Tôn Thất Tùng, P. Phạm Ngũ Lão, quận 1, TP. Hồ Chí Minh.
– Văn phòng đại diện của Cục Sở hữu trí tuệ tại TP. Đà Nẵng: Tầng 3, số 135 Minh Mạng, Khuê Mỹ, Ngũ Hành Sơn, TP. Đà Nẵng.
Vào bất kỳ thời điểm nào, người khiếu nại có thể gửi văn bản thông báo việc rút đơn khiếu nại. Nếu việc rút đơn khiếu nại được thực hiện bởi tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp thì việc uỷ quyền rút đơn khiếu nại phải được nêu rõ trong giấy uỷ quyền.
Đơn đã rút bị coi như không được nộp. Người khiếu nại không được hoàn trả đơn khiếu nại và các khoản phí, lệ phí khiếu nại đã nộp.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đơn khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải kiểm tra đơn theo các yêu cầu về hình thức. Sau đó ra thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại về việc đơn khiếu nại có được thụ lý hay không. Trong thông báo ghi nhận ngày thụ lý đơn, trường hợp không thụ lý phải nêu rõ lý do.
Đơn khiếu nại không được thụ lý nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Người khiếu nại không có quyền khiếu nại;
– Đơn khiếu nại nộp ngoài thời hiệu quy định;
– Đơn khiếu nại không đáp ứng các yêu về thành phần hồ sơ, tài liệu theo quy định.
Đối với những đơn khiếu nại đã thụ lý, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại sẽ thông báo bằng văn bản về nội dung khiếu nại cho người có quyền, lợi ích liên quan trực tiếp (bên liên quan). Sau đó ấn định thời hạn 01 tháng kể từ ngày ra thông báo để người đó có ý kiến.
Bên liên quan có quyền cung cấp thông tin, chứng cứ chứng minh cho lý lẽ của mình. Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có trách nhiệm xem xét các thông tin, chứng cứ đó khi giải quyết khiếu nại.
Nếu kết thúc thời hạn nêu trên mà bên liên quan không có ý kiến, thì khiếu nại sẽ được giải quyết trên cơ sở ý kiến của người khiếu nại.
Căn cứ vào lập luận, chứng cứ của người khiếu nại và bên liên quan, người có thẩm quyền phải ra quyết định giải quyết khiếu nại trong thời hạn quy định. Trước khi ra quyết định giải quyết khiếu nại, phải thông báo cho người khiếu nại và bên liên quan về những lập luận và chứng cứ của bên kia được sử dụng để giải quyết khiếu nại.
Quyết định giải quyết khiếu nại được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày ký quyết định.
Quyết định khiếu nại là căn cứ để giải quyết các vấn đề về thủ tục xác lập quyền sở hữu công nghiệp trong nội dung khiếu nại.
BẢNG PHÂN LOẠI NHÃN HIỆU
Bảng phân loại Ni-xơ được xây dựng theo Thỏa ước Ni-xơ vào năm 1957. Bảng phân loại là một hệ thống phân loại quốc tế, được sử dụng để phân loại các nhóm hàng hóa, dich vụ đăng ký nhãn hiệu. Nhằm mục đích phục vụ cho hoạt động đăng ký nhãn hiệu.
– Danh mục hàng hóa, dịch vụ Ni-xơ (tải về)
– Bảng phân loại hàng hóa, dịch vụ Ni-xơ (tải về)
Bảng phân loại Viên được nước thành viên Thỏa ước Viên về thiết lập. Bảng phân loại phục vụ cho việc tra cứu thông tin, phân loại hình nhãn hiệu trong hoạt động đăng ký và thẩm định hồ sơ đăng ký nhãn hiệu.
– Bảng phân loại quốc tế về các yếu tố hình của nhãn hiệu (tải về)
ĐĂNG KÝ QUỐC TẾ
Khi đăng ký nhãn hiệu quốc tế qua hệ thống Marid, người đăng ký có thể nộp một đơn và đăng ký cho nhiều quốc gia là thành viên của Thỏa ước Marid hay Nghị định thư Marid.
Tuy nhiên, bạn cần lưu ý về điều kiện đăng ký đối với hai trường hợp sẽ khác nhau. Nếu như ở Nghị định thư Marid chỉ yêu cầu người đăng ký đã có chấp nhận đơn hợp lệ về hình thức tại Việt Nam, thì đối với Thỏa ước Marid yêu cầu người nộp đơn phải có giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu khi tiến hành thủ tục.
Các nước là thành viên của Thỏa ước Madrid bao gồm: Albania, Algeria, Áo, Armenia, Azerbaijan, Belarus, Bỉ, Bhutan, Bosnia and Herzegovina, Bồ Đào Nha, Bulgaria, Croatia, Cuba, Cyprus, Cộng hòa Séc, Đức, Egypt, Hà Lan, Ba Lan, Hungary, Iran, Italy, Kazakhstan, Kenya, Kyrgyzstan, Latvia, Lesotho, Liberia, Liechtenstein, Luxembourg, Macedonia, Moldova, Monaco, Montenegro, Morocco, Mozambique, Namibia, Mông cổ, Nga, San Marino, Pháp, Romania, Serbia and Montenegro, Sierra Leone, Slovakia, Slovenia, Sudan, Swaziland, Syrian Arab republic, Tajikistan, Tây Ban Nha, Thụy Sỹ, Triều Tiên, Trung Quốc, Ukraina, Việt Nam.
Các nước là thành viên của Nghị đinh thư Madrid bao gồm: Ailen, Albania, Antigua and Barbuda, Armenia, Australia, Austria, Azerbaijan, Ba lan, Bồ Đào Nha, Bahrain, Belarus, Bhutan, Bỉ, Botswana, Bulgaria, Cộng hòa Séc, Croatia, Cuba, Cyprus, Đan Mạch, Đức, Estonia, Georgia, Hà Lan, Hàn Quốc, Hungary, Hy Lạp, Iceland, Iran, Italy, Kenya, Kyrgyzstan, Latvia, Lesotho, Lithuania, Liechtenstein, Luxembourg, Liên minh Châu Âu, Macedonia, Monaco, Mông cổ, Montenegro, Morocco, Mozambique, Na Uy, Namibia, Nga, Nhật Bản, Oman, Pháp, Phần Lan, Romania, Serbia, Singapore, Sierra Leone, Slovakia, Slovenia, Swaziland, Syrian Arab republic, Tây Ban Nha, Turkmenistan, Thổ Nhĩ Kỳ, Thụy sỹ, Thụy Điển, Triều Tiên, Trung Quốc, Ukraine, USA, Việt Nam, Vương Quốc Anh, Zambia.
– 02 bản Tờ khai yêu cầu đăng ký quốc tế nhãn hiệu có nguồn gốc Việt Nam, làm theo mẫu 06-ĐKQT quy định tại Phụ lục C ban hành kèm theo Thông tư 16/2016/TT-BKHCN;
– 02 bản Tờ khai đăng ký quốc tế nhãn hiệu (Tờ khai MM2);
– 05 Mẫu nhãn hiệu đã đăng ký ở hồ sơ gốc nộp tại Việt Nam;
– Bản sao đơn đăng ký hoặc Giấy chứng nhận nhãn hiệu đã được cấp tại Việt Nam;
– Quy chế đối với nhãn hiệu tập thể và nhãn hiệu chứng nhận;
– Giấy uỷ quyền trong trường hợp nộp qua đại diện;
– Bản cam kết sử dụng nhãn hiệu trong trường hợp chỉ định vào các quốc gia như: Ireland, Singapore, Vương quốc Anh và Hoa Kỳ.
– Chứng từ nộp phí, lệ phí theo quy định.
Đăng ký nhãn hiệu quốc tế theo hình nộp trực tiếp được khuyến nghị trong trường hợp đăng ký ở các quốc gia không phải là thành viên của Hệ thống Madrid.
Khi nộp đơn trực tiếp tại từng quốc gia bắt buộc chủ đơn phải thực hiện thủ tục đăng ký nhãn hiệu thông qua một đơn vị là tổ chức đại diện sở hữu trí tuệ ở quốc gia đó. Quy trình, thủ tục đăng ký sẽ được tiến hành theo Luật sở hữu tuệ của từng nước.
Liên hệ Luật sư tư vấn sở hữu trí tuệ của MazLaw để được hỗ trợ và tư vấn thủ tục đăng ký nhãn hiệu quốc tế.
TRA CỨU NHÃN HIỆU
Tra cứu nhãn hiệu là hoạt động quan trọng trước khi tiến hành thủ tục đăng ký nhãn hiệu. Nhãn hiệu chỉ được bảo hộ khi đáp ứng các điều kiện luật định. Trong đó, khả năng phân biệt (không trùng, tương tự) với các nhãn hiệu đã đăng ký trước là yếu tố tiên quyết.
Do vậy, để tránh việc nhãn hiệu bị từ chối cấp văn bằng bảo hộ do trùng lặp hay tương tự gây nhầm lẫn với nhãn hiệu khác, cần tiến hành tra cứu và đánh giá khả năng bảo hộ trước khi đăng ký.
Để tra cứu các đơn đăng ký nhãn hiệu đã được công bố và cấp văn bằng bảo hộ tại Việt Nam, người đăng ký có thể kiểm tra thông tin tại website iplib.noip.gov.vn
Đối với các đơn đăng ký của thành viên của Hệ thống Madrid, bao gồm cả những đơn đăng ký chỉ định tại Việt Nam, người đăng ký có thể tra cứu thông tin tại website wipo.int