CHỈ DẪN ĐỊA LÝ.
Nội dung
KHÁI NIỆM
Chỉ dẫn địa lý là dấu hiệu dùng để chỉ sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hay quốc gia cụ thể. Các dấu hiệu đó có thể thể hiện dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều mầu sắc.
Theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ, chỉ dẫn địa lý được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
– Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có nguồn gốc địa lý từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc nước tương ứng với chỉ dẫn địa lý;
– Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có danh tiếng, chất lượng hoặc đặc tính chủ yếu do điều kiện địa lý của khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc nước tương ứng với chỉ dẫn địa lý đó quyết định.
Các đối tượng sau đây sẽ không thuộc trường hợp được đăng ký bảo hộ với danh nghĩa chỉ dẫn địa lý:
– Tên gọi, chỉ dẫn đã trở thành tên gọi chung của hàng hoá ở Việt Nam;
– Chỉ dẫn địa lý của nước ngoài mà tại nước đó chỉ dẫn địa lý không được bảo hộ, đã bị chấm dứt bảo hộ hoặc không còn được sử dụng;
– Chỉ dẫn địa lý trùng hoặc tương tự với một nhãn hiệu đang được bảo hộ, nếu việc sử dụng chỉ dẫn địa lý đó được thực hiện thì sẽ gây nhầm lẫn về nguồn gốc của sản phẩm;
– Chỉ dẫn địa lý gây hiểu sai lệch cho người tiêu dùng về nguồn gốc địa lý thực của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý đó.
Chỉ dẫn địa lý thuộc sở hữu Nhà nước. Quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý của Việt Nam thuộc về Nhà nước.
Nhà nước cho phép tổ chức, cá nhân sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, tổ chức tập thể đại diện cho các tổ chức, cá nhân đó hoặc cơ quan quản lý hành chính địa phương nơi có chỉ dẫn địa lý thực hiện quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý. Người thực hiện quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý không trở thành chủ sở hữu chỉ dẫn địa lý đó.
THỦ TỤC ĐĂNG KÝ
Hồ sơ đăng ký chỉ dẫn địa lý được quy định tại Luật sở hữu trí tuệ, và hướng dẫn chi tiết tại Thông tư 01/2007/TT-BKHCN. Theo đó, thành phần hồ sơ đăng ký bao gồm:
– Tờ khai đăng ký chỉ dẫn địa lý (Số lượng 02 bản) được đánh máy theo mẫu số 05-CDĐL Phụ lục A của Thông tư 01/2007/TT-BKHCN;
– Bản mô tả tính chất/ chất lượng/ danh tiếng của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý;
– Bản đồ khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý;
– Chứng từ nộp phí, lệ phí.
– Giấy uỷ quyền khi nộp đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý thông qua cơ chế đại diện;
– Thông tin và tài liệu xác nhận được phép sử dụng các dấu hiệu đặc biệt đối với các trường hợp mẫu nhãn có chứa các yếu tố như: cờ, huy hiệu của cơ quan, tổ chức trong nước và quốc tế…;
– Thông tin và tài liệu xác nhận quyền đăng ký;
– Thông tin và tài liệu xác nhận việc thụ hưởng quyền đăng ký từ người khác;
– Các thông tin và tài liệu khác chứng minh quyền nộp đơn ưu tiên (nếu có).
Để bảo đảm các yêu cầu kỹ thuật trong quá trình xử lý, hồ sơ và đơn cần phải đáp ứng các yêu cầu về hình thức sau đây:
– Mỗi đơn chỉ được yêu cầu cấp một văn bằng bảo hộ. Đồng thời loại văn bằng bảo hộ được yêu cầu cấp phải phù hợp với đối tượng sở hữu công nghiệp nêu trong đơn;
– Mọi tài liệu của đơn đều phải được làm bằng tiếng Việt. Trừ các tài liệu có thể được làm bằng ngôn ngữ khác theo quy định tại điểm 7.3 và điểm 7.4 của Thông tư 01/2007/TT-BKHCN;
– Mọi tài liệu của đơn đều phải được trình bày theo chiều dọc (riêng hình vẽ, sơ đồ và bảng biểu có thể được trình bày theo chiều ngang) trên một mặt giấy khổ A4 (210mm x 297mm). Lưu ý, trong đó có chừa lề theo bốn phía, mỗi lề rộng 20mm, trừ các tài liệu bổ trợ mà nguồn gốc tài liệu đó không nhằm để đưa vào đơn;
– Đối với tài liệu cần lập theo mẫu thì bắt buộc phải sử dụng các mẫu đó và điền đầy đủ các thông tin theo yêu cầu vào những chỗ thích hợp;
– Trong trường hợp tài liệu nếu bao gồm nhiều trang thì mỗi trang phải ghi số thứ tự trang đó bằng chữ số Ả-rập;
– Tài liệu phải được đánh máy hoặc in bằng loại mực khó phai mờ, một cách rõ ràng, sạch sẽ, không tẩy xoá, không sửa chữa. Trong trường hợp phát hiện có sai sót không đáng kể thuộc về lỗi chính tả trong tài liệu đã nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ thì người nộp đơn có thể sửa chữa các lỗi đó. Nhưng tại chỗ bị sửa chữa phải có chữ ký xác nhận (và đóng dấu, nếu có) của người nộp đơn;
– Thuật ngữ dùng trong đơn phải là thuật ngữ phổ thông (không dùng tiếng địa phương, từ hiếm, từ tự tạo). Ký hiệu, đơn vị đo lường, phông chữ điện tử, quy tắc chính tả dùng trong đơn phải theo tiêu chuẩn Việt Nam;
– Đơn có thể kèm theo tài liệu bổ trợ là vật mang dữ liệu điện tử của một phần hoặc toàn bộ nội dung tài liệu đơn.
Khi tiếp nhận đơn hoặc yêu cầu tiến hành bất kỳ thủ tục nào khác, Cục Sở hữu trí tuệ yêu cầu người nộp đơn nộp phí, lệ phí theo quy định và kiểm tra chứng từ nộp phí, lệ phí kèm theo tài liệu đơn.
Phí và lệ phí đăng ký chỉ dẫn địa lý theo quy định bao gồm:
– Lệ phí nộp đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý: 150.000 VNĐ
– Phí công bố đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý: 120.000 VNĐ
– Phí tra cứu phục vụ thảm định nội dung đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý: 180.000 VNĐ/ 01 nhóm sản phẩm, dịch vụ
– Phí thẩm định nội dung đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý: 1.200.000 VNĐ
Để tiến hành thủ tục nộp đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý, người đăng ký có thể lựa chọn một trong hai hình thức là: Nộp đơn trực tiếp tại văn phòng của Cục sở hữu trí tuệ hoặc nộp đơn trực tuyến qua Cổng dịch vụ công.
Để nộp đơn tực tiếp, người đăng ký cần chuẩn bị thành phần hồ sơ theo quy định và nộp file giấy tại văn phòng của Cục sở hữu trí tuệ. Người nộp đơn có thể đến nộp trực tiếp hoặc nộp qua bưu điện theo các địa chỉ sau:
– Trụ sở Cục Sở hữu trí tuệ:: Số 386 Nguyễn Trãi, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
– Văn phòng đại diện của Cục Sở hữu trí tuệ tại TP. Hồ Chí Minh: Lầu 7, tòa nhà Hà Phan, 17/19 Tôn Thất Tùng, P. Phạm Ngũ Lão, quận 1, TP. Hồ Chí Minh.
– Văn phòng đại diện của Cục Sở hữu trí tuệ tại TP. Đà Nẵng: Tầng 3, số 135 Minh Mạng, Khuê Mỹ, Ngũ Hành Sơn, TP. Đà Nẵng.
Lưu ý: Đối với trường hợp nộp hồ sơ đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý qua đường bưu điện, người nộp đơn cần chuyển tiền qua dịch vụ của bưu điện. Sau đó, gửi kèm bản sao Giấy biên nhận chuyển tiền cùng hồ sơ.
Để đăng ký trực tuyến người nộp đơn cần có chứng thư số và chữ ký số. Đồng thời thực hiện đăng ký tài khoản trên Hệ thống tiếp nhận đơn trực tuyến và được Cục Sở hữu trí tuệ phê duyệt tài khoản. Để từ đó sử dụng tài khoản này thực hiện các giao dịch đăng ký quyền SHCN.
Cách thức nộp đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý trực tuyến:
– Trước tiên, người nộp đơn cần thực hiện việc khai báo hồ sơ trên hệ thống tiếp nhận trực tuyến;
– Sau khi hoàn thành việc khai báo, hệ thống sẽ gửi lại cho người nộp đơn phiếu xác nhận đã kê khai;
– Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nộp đơn trực tuyến, người đăng ký cần mang phiếu xác nhận và nộp đầy đủ các tài liệu hồ sơ tại một trong các điểm tiếp nhận của Cục sở hữu trí tuệ. Khi đó, người đăng ký sẽ được cấp mã đơn và xác nhận đơn đăng ký để tiến hành thẩm định.
Sau khi hồ sơ đăng ký được nộp tại Cục sở hữu trí tuệ với đầy đủ các thành phần tài liệu như trên. Đơn đăng ký sẽ được xử lý theo các bước sau:
Thời hạn thẩm định hình thức đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý: 01 tháng kể từ ngày nộp đơn.
Thẩm định hình thức đơn là việc kiểm tra việc tuân thủ các quy định về hình thức đối với đơn, từ đó đưa ra kết luận đơn có được coi là hợp lệ hay không. Đơn hợp lệ sẽ được xem xét tiếp. Đơn không hợp lệ sẽ bị từ chối (không xem xét tiếp).
Thời hạn công bố đơn hợp lệ: 02 tháng kể từ ngày chấp nhận đơn hợp lệ.
Nội dung công bố đơn hợp lệ sẽ bao gồm các thông tin liên quan đến đơn đăng ký, chỉ dẫn địa lý và danh mục hàng hoá, dịch vụ kèm theo; tóm tắt tính chất đặc thù của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý và tên sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý.
Thời hạn thẩm định nội dung đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý: 06 tháng kể từ ngày công bố hợp lệ.
Mục đích của việc thẩm định nội dung đơn là đánh giá khả năng được bảo hộ của đối tượng nêu trong đơn theo các điều kiện bảo hộ. Đồng thời xác định phạm vi (khối lượng) bảo hộ tương ứng.
THỦ TỤC SỬA ĐỔI ĐƠN
Sửa đổi đơn là hoạt động thay đổi thông tin của hồ sơ trong phạm vi đã đăng ký. Thủ tục sửa đổi đơn có thể do người nộp đơn chủ động thực hiện hoặc tiến hành theo yêu cầu của Cục Sở hữu trí tuệ.
Thủ tục sửa đổi đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý được tiến hành trước khi Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo từ chối chấp nhận đơn hợp lệ, thông báo từ chối cấp văn bằng bảo hộ hoặc quyết định cấp văn bằng bảo hộ.
– Tờ khai yêu cầu sửa đổi đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý (Số lượng 02 bản). Yêu cầu đánh máy, soạn thảo theo mẫu số 01-SĐĐ Phụ lục B của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN;
– Thông tin và tài liệu về việc thay đổi;
– Giấy ủy quyền trong trường hợp nộp qua cơ chết đại diện.
– Phí thẩm định yêu cầu sửa đổi đơn chỉ dẫn địa lý: 160.000 VNĐ/ 01 nội dung yêu cầu sửa đổi
– Phí công bố đơn: 120.000VNĐ/ 01 đơn yêu cầu sửa đổi
– Phí thẩm định lại trong trường hợp có thông báo dự định cấp bằng theo từng đối tượng: 1.200.000 VNĐ
– Thời hạn giải quyết đơn yêu cầu sửa đổi: 02 tháng
– Thủ tục nộp đơn sửa đổi:
Để tiến nộp đơn, người đăng ký có thể lựa chọn một trong hai hình thức là: Nộp đơn trực tiếp hoặc nộp đơn trực tuyến qua Cổng dịch vụ công.
Hình thức nộp đơn trực tiếp:
Để nộp đơn tực tiếp, người đăng ký cần chuẩn bị thành phần hồ sơ theo quy định và nộp file giấy tại văn phòng của Cục sở hữu trí tuệ. Người nộp đơn có thể đến nộp trực tiếp hoặc nộp qua bưu điện theo các địa chỉ sau:
Lưu ý: Đối với trường hợp nộp hồ sơ đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý qua đường bưu điện, người nộp đơn cần chuyển tiền qua dịch vụ của bưu điện. Sau đó, gửi kèm bản sao Giấy biên nhận chuyển tiền cùng hồ sơ.
Hình thức nộp đơn trực tuyến:
Để đăng ký nộp đơn trực tuyến, người nộp đơn cần có chứng thư số và chữ ký số. Đồng thời thực hiện đăng ký tài khoản trên Hệ thống tiếp nhận đơn trực tuyến và được Cục Sở hữu trí tuệ phê duyệt tài khoản. Để từ đó sử dụng tài khoản này thực hiện các giao dịch đăng ký quyền SHCN.
Cách thức nộp đơn trực tuyến:
THỦ TỤC SAU CẤP BẰNG
– Thời hạn giải quyết hồ sơ yêu cầu sửa đổi VBBH: 02 tháng
Người đăng ký có quyền sửa đổi các thông tin sau đối với văn bằng bảo hộ như tính chất, thông tin, danh tiếng của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý.
Tuỳ theo nội dung cần sửa đổi, hồ sơ đăng ký sẽ bao gồm các tài liệu sau đây:
– 02 Tờ khai yêu cầu sửa đổi văn bằng bảo hộ theo mẫu 01-SĐVB quy định tại Phụ lục C của Thông tư 01/2007/TT-BKHCN (Trong đó nêu rõ nội dung yêu cầu sửa đổi);
– Bản gốc giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý;
– Thông tin và tài liệu xác nhận việc thay đổi;
– Tài liệu chứng minh việc chuyển dịch quyền sở hữu;
– Tài liệu thuyết minh chi tiết nội dung sửa đổi;
– Giấy uỷ quyền trong trường hợp nộp yêu cầu thông qua đại diện;
– Chứng từ nộp phí, lệ phí.
– Phí thẩm định yêu cầu sửa đổi: 160.000 VNĐ/ Văn bằng bảo hộ
– Phí công bố Quyết định sửa đổi văn bằng: 120.000 VNĐ/ đơn yêu cầu sửa đổi
– Phí đăng bạ Quyết định sửa đổi: 120.000 VNĐ/ Văn bằng bảo hộ
THỦ TỤC KHIẾU NẠI
Quyền khiếu nại thuộc về người nộp đơn và mọi tổ chức, cá nhân có quyền, lợi ích liên quan trực tiếp đến quyết định hoặc thông báo liên quan đến việc xử lý đơn đăng ký sở hữu công nghiệp do cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp ban hành.
Người khiếu nại phải bảo đảm sự trung thực trong việc cung cấp chứng cứ. Và phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc cung cấp chứng cứ không trung thực.
Quyền khiếu nại chỉ được thực hiện trong thời hiệu sau đây, không kể thời gian có trở ngại khách quan khiến người khiếu nại không thể thực hiện được quyền khiếu nại:
– Thời hiệu khiếu nại lần đầu là chín mươi ngày, kể từ ngày người có quyền khiếu nại nhận được hoặc biết được quyết định hoặc thông báo về việc xử lý đơn đăng ký sở hữu công nghiệp;
– Thời hiệu khiếu nại lần thứ hai là ba mươi ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu mà khiếu nại đó không được giải quyết hoặc tính từ ngày người có quyền khiếu nại nhận được hoặc biết được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.
Người có quyền khiếu nại có thể tiến hành khiếu nại với cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp. Hoặc có thể khởi kiện ra toà án theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ và pháp luật có liên quan. Cụ thể:
– Nếu hết thời hạn giải quyết khiếu nại lần một không được giải quyết, hoặc không đồng ý với giải quyết của cơ quan này thì có quyền khiếu nại với Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc khởi kiện tại toà án.
– Nếu hết thời hạn giải quyết khiếu nại lần thứ hai nêu tại khoản 5 Điều 14 Nghị định số 103/2006/NĐ-CP, hoặc nếu không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ thì có quyền khởi kiện tại toà án.
Mỗi đơn khiếu nại có thể đề cập đến một hoặc nhiều quyết định hoặc thông báo nếu có cùng một nội dung và lý do khiếu nại. Với điều kiện người khiếu nại phải nộp phí khiếu nại theo quy định đối với từng quyết định và thông báo bị khiếu nại.
Đơn khiếu nại phải đáp ứng đầy đủ thành phần tài liệu theo quy định, bao gồm:
– Tờ khai khiếu nại (được làm theo mẫu 05-KN quy định tại Phụ lục C của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN);
– Văn bản giải trình và chứng cứ chứng minh về nội dung khiếu nại (cần nêu rõ lý do, căn cứ pháp luật, nội dung khiếu nại, danh mục chứng cứ kèm theo, nếu có);
– Bản sao quyết định, thông báo bị khiếu nại của Cục Sở hữu trí tuệ;
– Bản sao quyết định giải quyết khiếu nại lần thứ nhất (đối với khiếu nại lần thứ hai);
– Giấy uỷ quyền với trường hợp nộp đơn qua đại diện;
– Chứng từ nộp phí, lệ phí.
Chứng cứ là tài liệu hay hiện vật dùng làm căn cứ chứng minh, làm rõ lý lẽ khiếu nại. Chứng cứ phải đáp ứng những yêu cầu sau:
– Chứng cứ có thể là tài liệu bằng tiếng Việt. Trường hợp bằng tiếng nước ngoài phải kèm theo bản dịch ra tiếng Việt khi người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại yêu cầu;
– Với bằng chứng là tài liệu do cá nhân, tổ chức không có con dấu hợp pháp hoặc của cá nhân, tổ chức nước ngoài đứng tên thì phải được cơ quan công chứng hoặc cơ quan có thẩm quyền xác nhận chữ ký;
– Bằng chứng là các vật mang tin (Ví dụ: ấn phẩm, băng hình…) tuỳ từng trường hợp phải chỉ rõ xuất xứ, thời gian phát hành, công bố của các tài liệu nêu trên. Hoặc phải chỉ rõ xuất xứ, thời gian công bố của các thông tin được thể hiện trên các vật mang tin đó;
– Với vật chứng phải kèm tài liệu mô tả rõ các đặc điểm có liên quan trực tiếp tới nội dung khiếu nại.
Người khiếu nại có thể nộp đơn khiếu nại trực tiếp, hoặc nộp qua đường bưu điện tại Trụ sở của Cục Sở hữu trí tuệ hay các văn phòng đại diện.
– Trụ sở Cục Sở hữu trí tuệ:: Số 386 Nguyễn Trãi, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
– Văn phòng đại diện của Cục Sở hữu trí tuệ tại TP. Hồ Chí Minh: Lầu 7, tòa nhà Hà Phan, 17/19 Tôn Thất Tùng, P. Phạm Ngũ Lão, quận 1, TP. Hồ Chí Minh.
– Văn phòng đại diện của Cục Sở hữu trí tuệ tại TP. Đà Nẵng: Tầng 3, số 135 Minh Mạng, Khuê Mỹ, Ngũ Hành Sơn, TP. Đà Nẵng.
Vào bất kỳ thời điểm nào, người khiếu nại có thể gửi văn bản thông báo việc rút đơn khiếu nại. Nếu việc rút đơn khiếu nại được thực hiện bởi tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp thì việc uỷ quyền rút đơn khiếu nại phải được nêu rõ trong giấy uỷ quyền.
Đơn đã rút bị coi như không được nộp. Người khiếu nại không được hoàn trả đơn khiếu nại và các khoản phí, lệ phí khiếu nại đã nộp.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đơn khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải kiểm tra đơn theo các yêu cầu về hình thức. Sau đó ra thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại về việc đơn khiếu nại có được thụ lý hay không. Trong thông báo ghi nhận ngày thụ lý đơn, trường hợp không thụ lý phải nêu rõ lý do.
Đơn khiếu nại không được thụ lý nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Người khiếu nại không có quyền khiếu nại;
– Đơn khiếu nại nộp ngoài thời hiệu quy định;
– Đơn khiếu nại không đáp ứng các yêu về thành phần hồ sơ, tài liệu theo quy định.
Đối với những đơn khiếu nại đã thụ lý, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại sẽ thông báo bằng văn bản về nội dung khiếu nại cho người có quyền, lợi ích liên quan trực tiếp (bên liên quan). Sau đó ấn định thời hạn 01 tháng kể từ ngày ra thông báo để người đó có ý kiến.
Bên liên quan có quyền cung cấp thông tin, chứng cứ chứng minh cho lý lẽ của mình. Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có trách nhiệm xem xét các thông tin, chứng cứ đó khi giải quyết khiếu nại.
Nếu kết thúc thời hạn nêu trên mà bên liên quan không có ý kiến, thì khiếu nại sẽ được giải quyết trên cơ sở ý kiến của người khiếu nại.
Căn cứ vào lập luận, chứng cứ của người khiếu nại và bên liên quan, người có thẩm quyền phải ra quyết định giải quyết khiếu nại trong thời hạn quy định. Trước khi ra quyết định giải quyết khiếu nại, phải thông báo cho người khiếu nại và bên liên quan về những lập luận và chứng cứ của bên kia được sử dụng để giải quyết khiếu nại.
Quyết định giải quyết khiếu nại được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày ký quyết định.
Quyết định khiếu nại là căn cứ để giải quyết các vấn đề về thủ tục xác lập quyền sở hữu công nghiệp trong nội dung khiếu nại.
DANH SÁCH CHỈ DẪN ĐỊA LÝ
STT | CHỈ DẪN ĐỊA LÝ | SÁN PHẨM | CHỦ ĐƠN | ĐỊA CHỈ |
1 | Phú Quốc | Nước mắm | Hội sản xuất nước mắm Phú Quốc | Thị trấn Dương Đông, huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang |
2 | Mộc Châu | Chè Shan tuyết | Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Sơn La | Số 19 đường Tô Hiệu, thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La |
3 | Cognac | Rượu mạnh | Văn phòng quốc gia liên ngành Cognac | 23 allées du Champ de Mars – B.P.18 – 16101 Cognac Cedex, France |
4 | Buôn Ma Thuột | Cà phê nhân | UBND tỉnh Đắk Lắk | Thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk |
5 | Đoan Hùng | Bưởi quả | Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Phú Thọ | Đường Kim Đồng, phường Gia Cẩm, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ |
6 | Bình Thuận | Quả thanh long | Hiệp hội thanh long Bình Thuận | Thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận |
7 | Lạng Sơn | Hoa hồi | Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Lạng Sơn | 438 đường Bà Triệu, phường Đông Kinh, thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn |
8 | Pisco | Rượu | Nước cộng hòa Peru | Lima, Peru |
9 | Thanh Hà | Quả vải thiều | Ủy ban nhân dân huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương | Thị trấn Thanh Hà, tỉnh Hải Dương |
10 | Phan Thiết | Nước mắm | Chi cục Tiêu chuẩn – Đo lường – Chất lượng tỉnh Bình Thuận | Số 12 đường Nguyễn Hội, thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận |
11 | Hải Hậu | Gạo Tám Xoan | Hiệp hội gạo tám xoan Hải Hậu tỉnh Nam Định | Xóm 14, xã Hải Anh, huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định |
12 | Vinh | Quả cam | Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Nghệ An | 75 Nguyễn Thị Minh Khai, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An |
13 | Tân Cương | Chè | Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Thái Nguyên | Số 513, đường Lương Ngọc Quyến, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên |
14 | Hồng Dân | Gạo Một Bụi Đỏ | Sở khoa học và Công nghệ tỉnh Bạc Liêu | Khu hành chính Nam Trần Huỳnh, phường 1, thị xã Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu |
15 | Lục Ngạn | Vải Thiều | Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bắc Giang | Số 71 Nguyễn Văn Cừ, thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang |
16 | Hòa Lộc | Xoài Cát | Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Tiền Giang | Số 39 Hùng Vương, phường 7, thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang |
17 | Đại Hoàng | Chuối Ngự | Ủy ban nhân dân huyện Lý Nhân | Thị trấn Vĩnh Trụ, huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam |
18 | Văn Yên | Quế vỏ | Ủy ban nhân dân huyện Văn Yên | Thị trấn Mậu A, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái |
19 | Hậu Lộc | Mắm tôm | Ủy ban nhân dân huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa | Thị trấn Hậu Lộc, huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa |
20 | Huế | Nón lá | Sở Khoa học và Công nghệ Thừa Thiên Huế | 26 Hà Nội, thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế |
21 | Bắc Kạn | Hồng không hạt | Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bắc Kạn | Số 3 đường Trường Chinh, thị xã Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn |
22 | Phúc Trạch | Quả bưởi | Ủy ban nhân dân huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh | Thị trấn Hương Khê, huyện hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh |
23 | Scotch whisky | Rượu mạnh | The Scotch Whisky Association | 20 Atholl Crescent, Edinburgh, EH3 8HF, Scotland, UK |
24 | Tiên Lãng | Thuốc lào | Ủy ban nhân dân huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng | Khu 2 thị trấn Tiên Lãng, huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng |
25 | Bảy Núi | Gạo Nàng Nhen Thơm | Ủy ban nhân dân huyện Tịnh Biên | Khóm Sơn Đông, thị trấn Nhà Bàng, huyện Tịnh Biên, tỉnh An Giang |
26 | Trùng Khánh | Hạt dẻ | Ủy ban nhân dân huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng | Thị trấn Trùng Khánh, huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng |
27 | Bà Đen | Mãng cầu (Na) | Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Tây Ninh | Số 211, đường 30/4, phường 2, thị xã Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh |
28 | Nga Sơn | Cói | Ủy ban nhân dân huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa | Thị trấn Nga Sơn, huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa |
29 | Trà My | Quế vỏ | Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Nam | 54 Hùng Vương, thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam |
30 | Ninh Thuận | Nho | Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Ninh Thuận | 34 đường 16/4, thành phố Phan Rang, Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận |
31 | Tân Triều | Quả bưởi | Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng Nai | 1597 Phạm Văn Thuận, phường Thống Nhất, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai |
32 | Bảo Lâm | Hồng không hạt | Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Lạng Sơn | Số 438 Bà Triệu, phường Đông Kinh, thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn |
33 | Bắc Kạn | Quả quýt | Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bắc Kạn | Số 3 đường Trường Chinh, thị xã Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn |
34 | Yên Châu | Quả xoài tròn | Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Sơn La | Số 19, đường Tô Hiệu, thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La |
35 | Mèo Vạc | Mật ong bạc hà | Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Hà Giang | Phường Nguyễn Trãi, thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang |
36 | Bình Minh | Bưởi Năm Roi | Doanh nghiệp tư nhân chế biến rau quả xuất khẩu Hoàng Gia | Ấp Đồng Hòa 2, xã Đông Thành, huyện Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long |
37 | Hạ Long | Chả mực | Ủy ban nhân dân thành phố Hạ Long | Số 2 Bến Đoan, phường Hồng Gai, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh |
38 | Bạc Liêu | Muối ăn | Sở Khoa học và Công nghệ Bạc Liêu | Số 66, đường Lê Văn Duyệt, thành phố Bạc Liêu |
39 | Luận Văn | Quả bưởi | Ủy ban nhân dân huyện Thọ Xuân | Thị trấn Thọ Xuân, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa |
40 | Yên Tử | Hoa Mai Vàng | Ủy ban nhân dân thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh | Phường Thanh Sơn, thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh |
41 | Quảng Ninh | Con Ngán | Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Ninh | Phố Hải Lộc, phường Hồng Hải, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh |
42 | Isan Thái Lan | Tơ tằm truyền thống | The Queen sirikit department of sericulture | 2175 Phahonyothin Road, Latdao, Chatuchak, Bangkok 10900, Thailand |
43 | Điện Biên | Gạo | Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Điện Biên | Số 886 đường 7/5, thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên |
44 | Vĩnh Kim | Vú sữa Lò Rèn | Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Tiền Giang | Số 39 Hùng Vương, phường 7, thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang |
45 | Quảng Trị | Tiêu | Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Trị | Số 204, đường Hùng Vương, thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị |
46 | Cao Phong | Cam quả | Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình | Số 08 An Dương Vương, thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình |
47 | Vân Đồn | Sá sùng | Ủy ban nhân dân huyện Vân Đồn | Khu 5 thị trấn Cái Rồng, huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh |
48 | Long Khánh | Quả chôm chôm | Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng Nai | Số 1597 đường Phạm Văn Thuận, phường Thống Nhất, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai |
49 | Ngọc Linh | Sâm củ | Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Kon Tum | Số 68 Lê Hồng Phong, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum |
49 | Ngọc Linh | Sâm củ | Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Nam | Số 54 Hùng Vương, thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam |
50 | Vĩnh Bảo | Thuốc lào | Ủy ban nhân dân huyện Vĩnh Bảo | Đường 20/8, thị trấn Vĩnh Bảo, huyện Vinh Bảo, thành phố Hải Phòng |
51 | Thường Xuân | Quế | Ủy ban nhân dân huyện Thường Xuân | Số 13 đường Cầm Bá Thước, khu 2, thị trấn Thường Xuân, huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa |
52 | Hà Giang | Cam sành | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Giang | Số 196, đường Trần Hưng Đạo, thành phố Hà Giang, tỉnh hà Giang |
53 | Kampong Speu | Đường thốt nốt
(Vương quốc Cam-pu-chia) |
Kompong Speu Palm Sugar Promotion Association (KSPA) | Trapaing Antong Village, Chan Sen Commune, Oukdong District, Kompong Speu Province, Kingdom of Cambodia |
54 | Kampot | Hạt tiêu
(Vương quốc Cam-pu-chia) |
Kampot Pepper Promotion Association (KPPA) | Angkor Chey I Village, Damnak Kantuot, Khang Tbaung Commune, Kampong Trach District, Kampot Province, Kingdom of Cambodia |
55 | Hưng Yên | Nhãn lồng | Sở Khoa học và Công nghệ Hưng Yên | Đường An Vũ, phường Hiến Nam, thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên |
56 | Quản Bạ | Hồng không hạt | Ủy ban nhân dân huyện Quản Bạ | Thị trấn Tam Sơn, huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang |
57 | Xín Mần | Gạo tẻ Già Dui | Ủy ban nhân dân huyện Xín Mần | Tổ 3, thị trấn Cốc Pài, huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang |
58 | Sơn La | Cà phê | Sở Khoa học và Công nghệ Sơn La | Số 19, đường Tô Hiệu, thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La |
59 | Ninh Thuận | Thịt cừu | Sở Khoa học và Công nghệ Ninh Thuận | Số 34 đường 16/4, thành phố Phan Rang – Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận |
60 | Thẩm Dương | Gạo nếp Khẩu Tan Đón | Ủy ban nhân dân huyện Văn Bàn | Thị trấn Khánh Yên, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai |
61 | Mường Lò | Gạo | Ủy ban nhân dân thị xã Nghĩa Lộ | Tổ 1, phường Tân An, thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái |
62 | Bến Tre | Bưởi Da xanh | Sở Khoa học và Công nghệ Bến Tre | Số 280, đường 3/2, phường 3, thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre |
63 | Bến Tre | Dừa uống nước Xiêm Xanh | Sở Khoa học và Công nghệ Bến Tre | Số 280, đường 3/2, phường 3, thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre |
64 | Bà Rịa –Vũng Tàu | Hạt tiêu đen | Chi cục Phát triển nông thôn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu | Số 149, đường 27/4, phường Phước Hiệp, thành phố Bà Rịa, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu |
65 | Ô Loan | Sò huyết | Sở Khoa học và Công nghệ Phú Yên | Số 8 Trần Phú, phường 7, thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên |
66 | Bình Phước | Hạt điều | Hội điều Bình Phước | Số 838, đường quốc lộ số 14, phường Tân Phú, thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước |
67 | Ninh Bình | Thịt dê | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Ninh Bình | Sè 2 ®êng Lª Hång Phong, phêng §«ng Thµnh, thµnh phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình |
68 | Cao Bằng | Trúc sào và chiếu trúc sào | Sở Khoa học và Công nghệ Cao Bằng | Phố Vườn Cam, phường Hợp Giang, thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng |
69 | Hà Giang | Chè Shan tuyết | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Giang | Số 196, đường Trần Hưng Đạo, thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang |
70 | Bà Rịa – Vũng Tàu | Nhãn xuồng cơm vàng | Chi cục Phát triển nông thôn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu | 149, đường 27/4, thành phố Bà Rịa, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu |
71 | Cát Lở Bà Rịa – Vũng Tàu | Mãng cầu ta | Chi cục Phát triển nông thôn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu | 149, đường 27/4, thành phố Bà Rịa, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu |
72 | Hương Sơn | Nhung hươu | Uỷ ban nhân dân huyện Hương Sơn | Thị trấn Phố Châu, huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh |
73 | Hà Giang | Thịt bò | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hà Giang | 196 Trần Hưng Đạo, phường Nguyễn Trãi, tỉnh Hà Giang |
74 | Đồng Giao | Quả dứa | Uỷ ban nhân dân thành phố Tam Điệp | Tổ 10, phường Bắc Sơn, thành phố Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình |