BẢN QUYỀN – QUYỀN TÁC GIẢ.
Nội dung
KHÁI NIỆM
Khái niệm bản quyền không được quy định ở Luật Sở hữu trí tuệ. Tuy nhiên trên thực tế chúng ta hay nhắc đến khái niệm bản quyền để chỉ cho hình thức bảo hộ đối với quyền tác và quyền liên quan.
Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.
Quyền liên quan đến quyền tác giả (sau đây gọi là quyền liên quan) là quyền của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa.
Đối tượng của quyền tác giả là những tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học và tác phẩm phái sinh của chúng bao gồm:
– Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác;
– Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác;
– Tác phẩm báo chí;
– Tác phẩm âm nhạc;
– Tác phẩm sân khấu;
– Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh);
– Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng;
– Tác phẩm nhiếp ảnh;
– Tác phẩm kiến trúc;
– Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, công trình khoa học;
– Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian;
– Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.
– Tin tức thời sự thuần tuý đưa tin.
– Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, văn bản khác thuộc lĩnh vực tư pháp và bản dịch chính thức của văn bản đó.
– Quy trình, hệ thống, phương pháp hoạt động, khái niệm, nguyên lý, số liệu.
Chủ thể được phép đăng ký và bảo hộ quyền tác giả gồm người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm, và chủ sở hữu quyền tác giả quy địnhpháp luật
Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả bao gồm tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam mà chưa được công bố ở bất kỳ nước nào. Hoặc được công bố đồng thời tại Việt Nam trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày tác phẩm đó được công bố lần đầu tiên ở nước khác. Ngoài ra còn có các tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo điều ước quốc tế về quyền tác giả mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Cuộc biểu diễn được bảo hộ nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Cuộc biểu diễn do công dân Việt Nam thực hiện tại Việt Nam hoặc nước ngoài;
– Cuộc biểu diễn do người nước ngoài thực hiện tại Việt Nam;
– Cuộc biểu diễn được định hình trên bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ theo quy định;
– Cuộc biểu diễn chưa được định hình trên bản ghi âm, ghi hình mà đã phát sóng được bảo hộ theo quy định;
– Cuộc biểu diễn được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Bản ghi âm, ghi hình của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình có quốc tịch Việt Nam;
– Bản ghi âm, ghi hình của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá được bảo hộ nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá của tổ chức phát sóng có quốc tịch Việt Nam;
– Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá của tổ chức phát sóng được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
(Lưu ý: Cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá chỉ được bảo hộ với điều kiện không gây phương hại đến quyền tác giả)
Tổ chức, cá nhân được bảo hộ quyền liên quan bao gồm:
– Diễn viên, ca sĩ, nhạc công, vũ công và những người khác trình bày tác phẩm văn học, nghệ thuật.
– Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu cuộc biểu diễn.
– Tổ chức, cá nhân định hình lần đầu âm thanh, hình ảnh của cuộc biểu diễn hoặc các âm thanh, hình ảnh khác.
– Tổ chức khởi xướng và thực hiện việc phát sóng.
THỦ TỤC ĐĂNG KÝ
Để đăng ký bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan, người đăng ký cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm các thông tin và tài liệu sau:
– Tờ khai đăng ký được soạn thảo bằng tiếng Việt (hoặc có bản dịch sang tiếng Việt) cung cấp đầy đủ thông tin của tác giả và chủ sở hữu, thể hiện được nội dung của đối tượng đăng ký;
– 02 bản sao đối tượng đăng ký bảo hộ;
– Giấy uỷ quyền khi nộp hồ sơ qua đơn vị Đại diện quyền tác giả, quyền liên quan;
– Tài liệu chứng minh quyền nộp hồ sơ (Trong trường hợp người nộp hồ sơ được thụ hưởng quyền qua hình thức thừa kế, chuyển giao, kế thừa);
– Văn bản đồng ý của các đồng tác giả (Trong trường hợp đối tượng đăng ký có đồng tác giả);
– Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu (Với trường hợp thuộc sở hữu chung).
Mức thu phí, lệ phí đăng ký được quy định như sau:
STT | NỘI DUNG | PHÍ (VNĐ) |
I | Đăng ký quyền tác giả | |
1 | a) Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác (gọi chung là loại hình tác phẩm viết);
b) Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác; c) Tác phẩm báo chí; d) Tác phẩm âm nhạc; đ) Tác phẩm nhiếp ảnh. |
100.000 |
2 | a) Tác phẩm kiến trúc;
b) Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, công trình khoa học. |
300.000 |
3 | a) Tác phẩm tạo hình;
b) Tác phẩm mỹ thuật ứng dụng. |
400.000 |
4 | a) Tác phẩm điện ảnh;
b) Tác phẩm sân khấu được định hình trên băng, đĩa. |
500.000 |
5 | Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu hoặc các chương trình chạy trên máy tính | 600.000 |
II | Đăng ký quyền liên quan đến tác giả | |
1 | Cuộc biểu diễn được định hình trên: | |
a) Bản ghi âm;
b) Bản ghi hình; c) Chương trình phát sóng. |
200.000
300.000 500.000 |
|
2 | Bản ghi âm | 200.000 |
3 | Bản ghi hình | 300.000 |
4 | Chương trình phát sóng | 500.000 |
Tác giả, chủ sở hữu trực tiếp hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký. Hồ sơ có thể gửi qua đường bưu điện.
Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn hợp lệ, Cục Bản quyền có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đăng ký. Nếu chối cấp, phải thông báo bằng văn bản cho người nộp đơn.
THỦ TỤC SAU CẤP BẰNG
Trong trường hợp Giấy chứng nhận bị mất, hư hỏng hoặc thay đổi chủ sở hữu thì có thể tiến hành thủ tục cấp lại hoặc đổi Giấy chứng nhận đăng ký.
– Tờ khai đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan;
– 02 Bản sao đối tượng đăng ký;
– Giấy uỷ quyền, nếu người nộp đơn là người được uỷ quyền;
– Tài liệu chứng minh quyền nộp đơn, nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đó của người khác do được thừa kế, chuyển giao, kế thừa;
– Văn bản đồng ý của các đồng tác giả, nếu tác phẩm có đồng tác giả;
– Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, nếu quyền tác giả, quyền liên quan thuộc sở hữu chung.
(Lưu ý: Các tài liệu này phải được làm bằng tiếng Việt. Trường hợp làm bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt.)
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, Cục Bản quyền tác giả có trách nhiệm cấp lại Giấy chứng nhận cho người đăng ký.
Trong thời hạn 12 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp Cục có trách nhiệm cấp đổi Giấy chứng nhận cho người đăng ký.
Trường hợp từ chối cấp lại, đổi Giấy chứng nhận phải thông báo bằng văn bản cho người nộp đơn.
Trong trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan không phải là tác giả, chủ sở hữu theo quy định, thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền huỷ bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận.
Tổ chức, cá nhân phát hiện việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan trái với quy định có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền huỷ bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký.
Để yêu cầu hủy bỏ hiệu lực giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan, đơn yêu cầu cần có một trong các tài liệu sau:
– Bản án, Quyết định có hiệu lực của Tòa án hoặc Quyết định của cơ quan có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quy định của Luật sở hữu trí tuệ về việc hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận.
– Văn bản của tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận gửi cơ quan quản lý đề nghị hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan đã được cấp.
Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ khi nhận được đơn yêu cầu cùng tài liệu hợp lệ, Cục Bản quyền ra quyết định hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.
THỦ TỤC KHIẾU NẠI
Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan, tổ chức, cá nhân được uỷ quyền có quyền khiếu nại có nội dung sau: Khiếu nại việc cấp, cấp lại, đổi, huỷ bỏ Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.
Bất kỳ người thứ ba nào cũng có quyền tố cáo về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.
Người khiếu nại về việc đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan cần gửi đơn đến Cục Bản quyền tác giả . Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên. Trong đơn phải có các nội dung sau:
– Cần có đầy đủ thông tin ngày, tháng, năm khiếu nại;
– Tên, địa chỉ của người khiếu nại;
– Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại;
– Nội dung, lý do khiếu nại và yêu cầu của người khiếu nại.
– Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan. Hoặc quyết định huỷ bỏ hiệu lực, văn bản từ chối cấp, cấp lại, đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan;
– Các tài liệu, bằng chứng liên quan khác phụ vụ cho việc kiểm tra thông tin và giải quyết khiếu nại.
Người tố cáo phải có đơn gửi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Nội dung đơn trình bày đầy đủ các thông tin. Đơn tố cáo phải do người tố cáo ký tên. Kèm theo đơn tố cáo là các tài liệu, bằng chứng liên quan.
Trong thời hạn theo quy định của Luật khiếu nại, tố cáo, Cục Bản quyền tác giả Văn học – Nghệ thuật, Bộ Văn hoá – Thông tin hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản cho người khiếu nại, tố cáo.
Trường hợp không đồng ý với ý kiến trả lời của Cục Bản quyền tác giả Văn học – Nghệ thuật, Bộ Văn hoá – Thông tin hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền, người khiếu nại, tố cáo có quyền khiếu nại, tố cáo tới cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.